Cách làm bài Reading dạng True/ False/ NotGiven, Yes/No/ NotGiven

0
2121

Là dạng bài phổ biến trong IELTS Reading và được nhiều thí sinh đánh giá khó True/False/Notgiven đòi hỏi người học phải luyện tập tập nhiều. Nhưng cách làm dạng bài này như thế nào để luyện tập đúng? Hãy tham khảo những chia sẻ dưới đây nhé!

1. Dạng True/ False/ Not given, Yes/No/ Not Given là gì?

Đây là dạng bài yêu cầu bạn phải trả lời những thông tin được cho ở phần câu hỏi là đúng hay sai hoặc không được đề cập trong bài.

Format câu hỏi như sau ( Lưu ý là hai dạng này cũng khá giống nhau nên chúng ta sẽ tìm hiểu cùng cách làm):

Theo đó:

  • True /Yes: Thông tin được đưa ra là đúng
  • False/No: Thông tin được đưa ra là sai
  • Not Given: Thông tin câu hỏi không có trong bài hoặc không xác định được là đúng hay sai.

2. Một số vấn đề khi mới làm bài thí sinh hay mắc phải

  • Khi mới bắt đầu làm dạng bài này, các bạn thường vướng mắc ở những điểm sau:
  • Khó chọn Notgiven, thường hay bị nhầm với False
  • Suy luận sai từ quan điểm của mình mà không hiểu hết được bài đọc
  • Mất nhiều thời gian để tìm đoạn có chứa thông tin, đọc cả bài rất lâu.
  • Vì thiếu vốn từ nên không hiểu được thông tin trong bài đọc. Nhiều bạn band thấp mắc phải vấn đề này. Vì thế, các bạn cần chú ý từ vựng học thuật, từ đồng nghĩa đều phải cải thiện nhiều nhé. Trong đoạn văn luôn có các từ đã được viết lại – paraphrasing nên dễ khiến bạn khó hiểu nếu không có vốn từ tốt.
  • Dành nhiều thời gian cho 1 câu hỏi quá khó. Ở bài nào cũng vậy, các bạn nên làm câu dễ trước, câu khó sau nhé.

3. Tips làm bài hiệu quả

Khó khăn chủ yếu ở dạng bài này là xác định thông tin đặc biệt là phần NotGiven vì không biết thông tin được cung cấp ở đâu. Chúng ta nghe đến keywords và cố gắng tìm nó thay vì hiểu nghĩa chung của toàn câu nên khá là bối rối khi không tìm được keys. Ở đây, người ta đã bẫy bạn với bẫy “synonyms” – từ đồng nghĩa.

Chú ý: Đáp án phải chính xác 100% mới là True còn nếu chỉ tương tự thì vẫn False nhé. Thêm nữa, Not Given không phải là không có từ nào trong câu hỏi thuộc bài đọc. Do đó, các bạn cần chú ý để không bị lẫn khi làm bài thi này.

Dưới đây là một số IELTS Reading tips để bạn áp dụng:

  • Bắt đầu đọc chỉ dẫn cẩn thận.
  • Đừng đoán mà đọc kỹ rồi mới làm bài.
  • Đọc câu hỏi và hiểu ý toàn câu chứ đừng chỉ tìm keywords. Đặc biệt chú ý đừng quên những từ quan trọng ví dụ như các từ chỉ tần suất. Những từ như thế này sẽ thay đổi toàn bộ nghĩa của câu “some, all, mainly, often, always and occasionally.”

Ví dụ ‘Pepsi has always made its drinks in the U.S.A.’ sẽ có nghĩa khác với ‘Pepsi has mainly made its drinks in the U.S.A.’

  • Chú ý một số động từ quan trọng trong câu ví dụ như “suggest, claim, believe and know”. Ví dụ bạn có thể thấy hai câu này nghĩa khác hẳn nhau: ‘The man claimedhe was a British citizen,’ and ‘The man is a British citizen’.
  • Skim và Scan – Hai kỹ năng cơ bản để tìm thông tin nhưng để hoàn thành tốt bài đọc thì bạn vẫn cần đọc kỹ tránh sai sót và hiểu sai với những từ nhỏ như trên.
  • Chú ý từ đồng nghĩa – synonyms thay vì chỉ đi tìm keyswords. Điều này sẽ giúp bạn xác định được phần chính xác chứa đáp án.
  • Kiểm tra kỹ câu hỏi rồi so sánh với phần chứa thông tin để xác định đáp án. Nhớ rằng ý nghĩa cần đúng chính xác với thông tin trong bài, nếu chỉ tương tự vẫn là False – Sai.
  • Nếu bạn không tìm thấythông tin trong bài thì hãy chọn Not Given. Nếu sau khi làm xong thừa thời gian thì bạn xem lại để chắc chắn hơn, đừng cố quá ở một câu hỏi.
  • Cho dù bạn không thực sự chắc câu trả lời hoặc không tìm thấy câu trả lời cho câu hỏi đó thì hãy đánh dấu là ‘not given’.

Lưu ý quan trọng, dạng câu hỏi này, câu trả lời sẽ theo trật tự xuất hiện trong bài đọc do đó bạn có thể tham khảo so sánh.Ví dụ phân tích cách để chọn đáp án đúng:Câu hỏi: Chiles originate in South America and have been eaten for at least 9,500 yearsVà các câu cần xác định:

  • Chiles come from South America
  • People began eating Chiles in the last few centuries
  • South Americans were the first people to start eating Chiles

Câu 1 chắc chắn là đáp án true.

Ở đây từ đồng nghĩa – synonym ‘come from’ được dùng để thay cho từ ‘originates’.

Câu 2 là false vì là “9,500 years ago chứ không phải “a few 100 years ago”.

Câu 3 không có trong bài –NOT GIVEN. Không có thông tin về về South Americans là người đầu tiên ăn Chiles.

4. Các bước và cách làm bài hiệu quả

Hướng dẫn các bước và cách làm bài dưới đây,bạn có thể tham khảo thực hiện:

Bước 1: Đọc câu hỏi và chỉ dẫn trước.

Sẽ có khoảng 7-10 câu hỏi được nêu ra nên bạn đọc 2 câu một, chia các câu hỏi để bắt keys, thông tin mà câu đó nêu ra để dễ nhớ hơn.

Bước 2: Đọc đoạn văn.

Như đã nói, câu hỏi dạng này sẽ sắp xếp theo thứ tự do đó bạn đọc theo từng đoạn. Từ đó giúp bạn khoanh vùng thông tin cần đọc. Nhưng nếu câu trước là Not Given thì hãy chú ý để tránh không bỏ sót đoạn văn hoặc phải đọc toàn bộ bài để tìm thông tin. Vì thế, việc đọc cả hai câu sẽ giúp bạn xác định khoanh vùng lại tốt hơn. Nếu phát hiện câu 1 True, câu 2-3 là NG thì bạn tiếp tục đọc thêm cả câu 4 để khoanh vùng lại nhé.

Bước 3: Đối chiếu thông tin giữa câu hỏi và đoạn mà bạn xác định có keysword, khoanh vùng trước đó để tìm ra câu trả lời chính xác.

Nếu thông tin trùng khớp là True, thông tin đối lập hoặc khác thì chọn False còn nếu không nói đến hay bị thiếu thì là Not Given.Lưu ý: Dạng T/F/NG giống tương tự Y/N/NG vì thế bạn áp dụng được các chiến thuật trên cho cả hai dạng bài. Nhưng hãy chú ý khi điền đáp án, phải theo đúng yêu cầu câu hỏi.

Dạng bài True/False/Not Given và dạng Yes/No/Not Given các làm hoàn toàn giống nhau. Thí sinh nên đọc kỹ yêu cầu trước khi điền vào phiếu trả lời. Nếu đề bài yêu cầu điền Yes/No mà trong phiếu trả lời chúng ta ghi True/False sẽ không được chấp nhận và ngược lại nhé.

Bây giờ chúng ta hãy cùng phân tích ví dụ sau đây để hiểu rõ hơn cách làm dạng bài T/F/NG:

” The ease of our modern workday could come at the expense of our longevity. A new study of older women in the American Journal of Preventive Medicine finds that sitting for long stretches of time increases the odds of an untimely death. The more hours women in the study spent sitting at work, driving, lying on the coach watching TV, or engaged in other leisurely pursuits, the greater their odds of dying early from all causes, including heart disease and cancer. Even women who exercised regularly risked shortening their lifespan if most of their daily hours were sedentary ones.” Even if you are doing the recommended amount of moderate to vigorous exercise, you will still have a higher risk of mortality if you’re spending too many hours sitting,” says Dr. Joann Manson, one of the study’s authors.How much safely sitting you can do in a day? In the study, women who were inactive for 11 or more hours a day fared the worst, facing a 12% increase in premature death, but even lesser amounts of inactive time can cause problems. ” Once you’re sitting for more than 6 to 8 hours a day, that’s not likely to be good for you, ” Dr. Manson says. You want to avoid prolonged sitting and increase the amount of moderate or vigorous exercise you do each day, she adds.”

Are the following statements true, false or not given?

  1. The study looked at the effects of sitting on elderly women only

2. A link was found between hours spent sitting and serious health problems

3. The warnings about sitting do not apply to people who exercise regularly

4. Less than 6 hours a day is a safe amount of sitting

Bắt đầu các bước làm bài

Bước 1: Đọc 2 câu đầu, chia câu 1 thành các phần thông tin in nghiêng như sau: The study looked at the effects of sitting on elderly women only.

Bước 2: Tìm thông tin trong đoạn văn” The ease of our modern workday could come at the expense of our longevity. A new study of older women in the American Journal of Preventive Medicine finds that sitting for long stretches of time increases the odds of an untimely death. The more hours women in the study spent sitting at work, driving, lying on the coach watching TV, or engaged in other leisurely pursuits, the greater their odds of dying early from all causes, including heart disease and cancer.”

Như vậy bạn tìm được thông tin câu 1 (in nghiêng) nằm trước thông tin câu 2 (in đậm). Đọc kỹ lại và đối chiếu các từ khóa (key words) ở bước 1 như sau:

  • The study = a new study
  • The effects of sitting = sitting for long stretches of time
  • On elderly women only = (the study of ) older women

Cả 3 mẩu thông tin đều hoàn toàn trùng khớp do vậy đáp án câu này là : True

Các câu tiếp theo ta làm theo các bước tương tự

Câu 2: A link was found between hours spent sitting and serious health problems.

Bạn hãy để ý

  • A link = the more……….the greater……..
  • Hours spent sitting = spent sitting at work, driving…
  • Serious health problems = dying early from all causes, including heart disease and cancer

Bạn thấy sự trùng hợp với bài đọc chưa? Vậy đáp án là True nhé.

Câu 3: The warnings about sitting do not apply to people who exercise regularly

Chúng ta có thông tin câu 3 trong câu:

  • Even women who exercised regularly risked shortening their lifespan if most of their daily hours were sedentary ones.
  • The warnings about sitting = even……….. if most of their daily hours were sedentary ones.
  • People who exercise regularly = women who exercised regularly

Bạn sẽ thấy: Do not apply trái ngược với thông tin even……risked shortening their lifespan if…….

Nên câu này đáp án cũng là True.

Câu 4: Less than 6 hours a day is a safe amount of sitting

Bạn có thấy đoạn này trong bài đọc trên:

” How much safely sitting you can do in a day? In the study, women who were inactive for 11 or more hours a day fared the worst, facing a 12% increase in premature death, but even lesser amounts of inactive time can cause problems. “Once you’re sitting for more than 6 to 8 hours a day, that’s not likely to be good for you,” Dr. Manson says.

Nhưng đoạn văn này đề cập đến thời gian 11 hours or more và more than 6 to 8 hours nhưng lại không hề nhắc đến less than 6 hours a day.

Do vậy đáp án câu này là: Not Given

Xem thêm phần bài học và tips hay theo link: Cách làm dạng bài True False Not Given trong IELTS Reading

Bên cạnh đó, các bạn xem thêm cách làm từng dạng khác ngay tại: IELTS Reading – Cách làm 10 dạng bài trong Reading

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here